Lĩnh vực: | Chính quyền địa phương |
Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: | Sở Nội vụ |
Cơ quan phối hợp thực hiện: | Sở Nội vụ |
Cơ quan có thẩm quyền quyết định: | UBND tỉnh và HĐND tỉnh |
Nơi tiếp nhận: | Trung tâm phục vụ hành chính công Tỉnh, 01 đường Lê Lai - thành phố Huế |
Thời gian tiếp nhận: | Từ thứ 2 đến thứ 6 và sáng thứ 7 hàng tuần (trừ các ngày nghỉ Lễ theo quy định) |
- Bước 6: Căn cứ hồ sơ trình của Ủy ban nhân dân cấp huyện và kết quả thẩm định của Sở Nội vụ, Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét ban hành Nghị quyết thành lập thôn mới, tổ dân phố mới.
- Bước 4: Trong thời hạn 15 làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển đến, Ủy ban nhân dân cấp huyện có Tờ trình (kèm hồ sơ thành lập thôn mới, tổ dân phố mới của Ủy ban nhân dân cấp xã) gửi Sở Nội vụ để thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Bước 5: Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Tờ trình và hồ sơ đầy đủ hợp pháp của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở Nội vụ nghiên cứu, thẩm định hồ sơ, đề án, thực hiện quy trình lấy ý kiến các cơ quan có liên quan; tổng hợp các ý kiến góp ý đề nghị bổ sung thêm hồ sơ theo ý kiến góp ý (nếu có)
- Bước 1: Trên cơ sở chủ trương của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc thực tiễn hiệu quả quản lý tại địa phương, chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện giao Ủy ban nhân dân cấp xã rà soát, xây dựng phương án thành lập thôn mới, tổ dân phố mới.
- Bước 2: Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lấy ý kiến của toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình của các thôn, tổ dân phố hiện tại về Đề án thành lập thôn, tổ dân phố; tổng hợp các ý kiến và lập thành biên bản lấy ý kiến về Đề án.
- Bước 3: Đề án thành lập thôn, tổ dân phố, nếu được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực thành lập thôn mới, tổ dân phố mớitán thành thì Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ (kèm theo biên bản lấy ý kiến) trình Hội đồng nhân dân cấp xã thông qua tại kỳ họp gần nhất. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày có Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Cách thức thực hiện:
Thời hạn giải quyết | Phí/Lệ phí | Mô tả |
---|
Trực tiếp |
15 Ngày làm việc | | Cấp tỉnh: nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh (số 01 Lê Lai, thành phố Huế).Cấp tỉnh: - Sở Nội vụ: 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Tờ trình và hồ sơ đầy đủ hợp lệ của Ủy ban nhân dân cấp huyện;- Không quy định thời gian thực hiện tại Ủy ban nhân dân tỉnh. |
15 Ngày làm việc | | Cấp huyện: nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Trung tâm Hành chính công cấp huyện.15 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ của Ủy ban nhân dân cấp xã |
15 Ngày làm việc | | Cấp xã: 10 ngày làm việc, kể từ ngày có Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã; Cấp huyện: 15 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ của Ủy ban nhân dân cấp xã;Cấp tỉnh: - Sở Nội vụ: 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Tờ trình và hồ sơ đầy đủ hợp lệ của Ủy ban nhân dân cấp huyện;- Không quy định thời gian thực hiện tại Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.Thủ tục hành chính thực hiện theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông từ Ủy ban nhân dân cấp xã đến Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan cấp tỉnh.Cấp xã: tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả hiện đại cấp xã (từ ngày có Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã).Cấp huyện: nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Trung tâm Hành chính công cấp huyện.Cấp tỉnh: nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh (số 01 Lê Lai, thành phố Huế). |
Trực tuyến |
15 Ngày làm việc | | Cấp xã: 10 ngày làm việc, kể từ ngày có Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã; Cấp huyện: 15 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ của Ủy ban nhân dân cấp xã;Cấp tỉnh: - Sở Nội vụ: 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Tờ trình và hồ sơ đầy đủ hợp lệ của Ủy ban nhân dân cấp huyện;- Không quy định thời gian thực hiện tại Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.Thủ tục hành chính thực hiện theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông từ Ủy ban nhân dân cấp xã đến Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan cấp tỉnh.Cấp xã: tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả hiện đại cấp xã (từ ngày có Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã).Cấp huyện: nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Trung tâm Hành chính công cấp huyện.Cấp tỉnh: nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh (số 01 Lê Lai, thành phố Huế). |
15 Ngày làm việc | | Cấp huyện: nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Trung tâm Hành chính công cấp huyện.15 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ của Ủy ban nhân dân cấp xã |
15 Ngày làm việc | | Cấp tỉnh: nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh (số 01 Lê Lai, thành phố Huế).Cấp tỉnh: - Sở Nội vụ: 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Tờ trình và hồ sơ đầy đủ hợp lệ của Ủy ban nhân dân cấp huyện;- Không quy định thời gian thực hiện tại Ủy ban nhân dân tỉnh. |
Dịch vụ bưu chính |
15 Ngày làm việc | | Cấp xã: 10 ngày làm việc, kể từ ngày có Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã; Cấp huyện: 15 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ của Ủy ban nhân dân cấp xã;Cấp tỉnh: - Sở Nội vụ: 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Tờ trình và hồ sơ đầy đủ hợp lệ của Ủy ban nhân dân cấp huyện;- Không quy định thời gian thực hiện tại Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.Thủ tục hành chính thực hiện theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông từ Ủy ban nhân dân cấp xã đến Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan cấp tỉnh.Cấp xã: tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả hiện đại cấp xã (từ ngày có Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã).Cấp huyện: nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Trung tâm Hành chính công cấp huyện.Cấp tỉnh: nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh (số 01 Lê Lai, thành phố Huế). |
15 Ngày làm việc | | Cấp huyện: nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Trung tâm Hành chính công cấp huyện.15 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ của Ủy ban nhân dân cấp xã |
15 Ngày làm việc | | Cấp tỉnh: nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh (số 01 Lê Lai, thành phố Huế).Cấp tỉnh: - Sở Nội vụ: 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Tờ trình và hồ sơ đầy đủ hợp lệ của Ủy ban nhân dân cấp huyện;- Không quy định thời gian thực hiện tại Ủy ban nhân dân tỉnh. |
Tên hồ sơ | Mẫu tải về | Số lượng |
---|
a) Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã về thành lập thôn mới, tổ dân phố mới |
---|
Tờ trình của Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã về thành lập thôn mới, tổ dân phố mới; | | Bản chính: 1 Bản sao: 0 |
d) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã về việc thông qua Đề án thành lập thôn mới, tổ dân phố mới. |
---|
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã về việc thông qua Đề án thành lập thôn mới, tổ dân phố mới. | | Bản chính: 1 Bản sao: 0 |
b) Đề án thành lập thôn mới, tổ dân phố mới. Nội dung chủ yếu của Đề án gồm: |
---|
Các điều kiện khác quy định tại Khoản 2, Điều 7 Thông tư 04/2012 ngày 31/8/2012 của Bộ Nội vụ; | | Bản chính: 1 Bản sao: 0 |
Dân số (số hộ gia đình, số nhân khẩu) của thôn mới, tổ dân phố mới; | | Bản chính: 1 Bản sao: 0 |
Sự cần thiết thành lập thôn mới, tổ dân phố mới; | | Bản chính: 1 Bản sao: 0 |
Tên gọi của thôn mới, tổ dân phố mới; | | Bản chính: 1 Bản sao: 0 |
Đề xuất, kiến nghị. | | Bản chính: 1 Bản sao: 0 |
c) Tổng hợp kết quả lấy ý kiến và biên bản lấy ý kiến của toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực thành lập thôn mới, tổ dân phố mới về Đề án thành lập thôn mới, tổ dân phố mới. |
---|
Tổng hợp kết quả lấy ý kiến và biên bản lấy ý kiến của toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực thành lập thôn mới, tổ dân phố mới về Đề án thành lập thôn mới, tổ dân phố mới. | | Bản chính: 1 Bản sao: 0 |
1. Trong trường hợp do khó khăn trong công tác quản lý của chính quyền cấp xã, tổchức hoạt động của thôn, tổ dân phố yêu cầu phải thành lập thôn mới, tổ dân phố mớithì việc thành lập thôn mới, tổ dân phố mới phải đạt các điều kiện sau:a) Quy mô số hộ gia đình:Đối với thôn ở xã:Thôn ở xã thuộc các tỉnh trung du và miền núi phía Bắc có từ 150 hộ gia đình trở lên;Thôn ở xã thuộc các tỉnh Đồng bằng sông Hồng có từ 300 hộ gia đình trở lên;Thôn ở xã thuộc các tỉnh miền Trung có từ 250 hộ gia đình trở lên;Thôn ở xã thuộc các tỉnh miền Nam có từ 350 hộ gia đình trở lên;Thôn ở xã thuộc các tỉnh Tây Nguyên có từ 200 hộ gia đình trở lên;Thôn ở xã biên giới, xã đảo; thôn ở huyện đảo không tổ chức đơn vị hành chính cấp xã có từ 100 hộ gia đình trở lên;Đối với tổ dân phố ở phường, thị trấn:Tổ dân phố ở phường, thị trấn thuộc các tỉnh trung du và miền núi phía Bắc có từ 200hộ gia đình trở lên;Tổ dân phố ở phường, thị trấn thuộc các tỉnh Đồng bằng sông Hồng có từ 350 hộ gia đình trở lên. Riêng thành phố Hà Nội có từ 450 hộ gia đình trở lên;Tổ dân phố ở phường, thị trấn thuộc các tỉnh miền Trung có từ 300 hộ gia đình trở lên;Tổ dân phố ở phường, thị trấn thuộc các tỉnh miền Nam có từ 400 hộ gia đình trở lên. Riêng thành phố Hồ Chí Minh có từ 450 hộ gia đình trở lên;Tổ dân phố ở phường, thị trấn thuộc các tỉnh Tây Nguyên có từ 250 hộ gia đình trở lên;Tổ dân phố ở phường, thị trấn biên giới, phường, thị trấn đảo; tổ dân phố ở huyện đảokhông tổ chức đơn vị hành chính cấp xã có từ 150 hộ gia đình trở lên.b) Các điều kiện khác:Cần có cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu, phù hợp với điều kiện thực tế của địaphương để phục vụ hoạt động cộng đồng và bảo đảm ổn định cuộc sống của người dân.2. Đối với các trường hợp đặc thùa) Thôn, tổ dân phố nằm trong quy hoạch giải phóng mặt bằng, quy hoạch giãn dân,thôn hình thành do di dân ở miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa, thôn nằm ở nơi cóđịa hình bị chia cắt phức tạp, thôn nằm biệt lập trên các đảo; thôn ở cù lao, cồn trênsông; thôn có địa bàn rộng, giao thông đi lại khó khăn thì quy mô thôn có từ 50 hộ giađình trở lên; tổ dân phố có từ 100 hộ gia đình trở lên.b) Trường hợp ở khu vực biên giới, hải đảo cách xa đất liền, do việc di dân hoặc đểbảo vệ đường biên giới, chủ quyền biển đảo thì việc thành lập thôn, tổ dân phố khôngáp dụng quy định về quy mô số hộ gia đình nêu tại khoản 1 Điều này.c) Thôn, tổ dân phố đã hình thành từ lâu do xâm canh, xâm cư cần thiết phải chuyểngiao quản lý giữa các đơn vị hành chính cấp xã để thuận tiện trong hoạt động và sinhhoạt của cộng đồng dân cư mà không làm thay đổi đường địa giới hành chính cấp xãthì thực hiện giải thể và thành lập mới thôn, tổ dân phố theo quy định. Trường hợpkhông đạt quy mô về số hộ gia đình thì thực hiện ghép cụm dân cư theo quy định tạiĐiều 9 Thông tư này”.
Quy định về việc phản ánh, kiến nghị thủ tục hành chính
Cá nhân, tổ chức phản ảnh, kiến nghị về quy định hành chính theo các nội dung sau:
- Những vướng mắc cụ thể trong thực hiện quy định hành chính do hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính của cơ quan, cán bộ, công chức nhà nước như: từ chối thực hiện, kéo dài thời gian thực hiện thủ tục hành chính; tự ý yêu cầu, bổ sung, đặt thêm hồ sơ, giấy tờ ngoài quy định của pháp luật; sánh nhiễu , gây phiền hà, đùn đẩy trách nhiệm; không niêm yết công khai, minh bạch thủ tục hành chính hoặc niêm yết công khai không đầy đủ các thủ tục hành chính tại nơi giải quyết thủ tục hành chính; thủ tục hành chính được niêm yết công khai đã hết hiệu lực thi hành hoặc trái với nội dung thủ tục hành chính được đăng tải trên cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính...
- Quy định hành chính không phù hợp với thực tế; không đồng bộ, thiếu thống nhất; không hợp pháp hoặc trái với các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập; những vấn đề khác liên quan đến thủ tục hành chính.
- Đề xuất phương án xử lý những phản ánh nêu trên hoặc có sáng kiến ban hành mới quy định hành chính liên quan đến hoạt động kinh doanh, đời sống nhân dân.
Lưu ý:
- Phản ánh, kiến nghị phải sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt; ghi rõ nội dung phản ánh, kiến nghị.
- Ghi rõ tên, địa chỉ, số điện thoại (hoặc địa chỉ thư tín) của cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị;
- Không tiếp nhận phản ánh, kiến nghị liên quan đến khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Gửi phản ánh thủ tục hành chính:( * Bắt buộc)